Những doanh nghiệp “siêu nhỏ” sẽ áp dụng ghi sổ kế toán, lập & trình bày báo cáo tài chính của mình như thế nào để đúng với quy định của pháp luật về thuế.
Dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, tiêu chí và các chỉ số để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:
Đối với Doanh nghiệp làm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, doanh nghiệp siêu nhỏ có những yếu tố sau:
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
- Tổng doanh thu: không quá 3 tỷ đồng/năm;
- Tổng nguồn vốn: không quá 3 tỷ đồng.
Đối với Doanh nghiệp làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, doanh nghiệp siêu nhỏ đươc xác định như sau:
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
- Tổng doanh thu: không quá 3 tỷ đồng/năm;
- Tổng nguồn vốn: không quá 3 tỷ đồng.
Đối với Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có các yếu tố sau:
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
- Tổng doanh thu: không quá 10 tỷ đồng/năm;
- Tổng nguồn vốn: không quá 3 tỷ đồng.
Do tính chất của lĩnh vực thương mại, dịch vụ có những đặc thù đặc biệt, có thể mang lại lợi nhuận cao mà không cần dùng quá nhiều nhân công. Chính vì vậy, tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ ở lĩnh vực thương mại, dịch vụ có những sự khác biệt so với các lĩnh vực trên.
Theo Thông tư, doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp siêu nhỏ, bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ “nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế” và “phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ”.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế:
– Phiếu thu tiền mặt;
– Phiếu chi tiền mặt;
– Phiếu nhập kho;
– Phiếu xuất kho;
– Biên bản giao nhận tài sản cố định;
– Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động;
– Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;
– Giấy nộp thuế vào NSNN;
– Giấy báo Nợ của ngân hàng.
- Ngoài các chứng từ trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn những chứng từ quy định tại TT/133/2016 để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Danh mục tài khoản kế toán bao gồm:
– Tiền;
– Cá khoản nợ phải thu;
– Hàng tồn kho;
– Tài sản cố định.
– Các khoản nợ phải trả;
– Vốn chủ sở hữu;
– Xác định kế quả kinh doanh.
- Danh mục tài khoản kế toán, nội dung, kết cấu, nguyên tắc kế toán, phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 2 “Hệ thống tài khoản kế toán” ban hành kèm theo TT/ 132/2018.
- Sổ kế toán được áp dụng:
– Sổ kế toán tổng hợp;
– Sổ Nhật ký sổ cái;
– Sổ kế toán chi tiết;
– Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
– Sổ tài sản cố định;
– Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán;
– Sổ chi tiết thanh toán các khoản nợ phải trả;
– Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế);
– Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp);
– Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ;
– Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra;
– Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Hệ thống BCTC được áp dụng
– Báo cáo tài chính;
– Báo cáo tình hình tài chính;
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
– Phụ biểu báo cáo tài chính;
– Bảng cân đối tài khoản;
– Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Hằng năm, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kề từ khi kết thúc năm tài chính.
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
- Chứng từ kế toán áp dụng:
– Phiếu thu tiền mặt;
– Phiếu chi tiền mặt;
– Phiếu nhập kho;
– Phiếu xuất kho;
– Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động;
– Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;
– Giấy nộp thuế vào NSNN;
– Giấy báo Nợ của ngân hàng.
- Tài khoản kế toán áp dụng:
Doanh nghiệp nếu không có nhu cầu thì không bắt buộc phải mở các tài khoản kế toán mà chỉ ghi đơn trên sổ kế toán (chỉ ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào khoản mục cần theo dõi mà không cần phản ánh các tài khoản đối ứng) để theo dõi các khoản doanh thu và thu nhập, các khoản thuế phải nộp nhà nước, các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương,… phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng các tài khoản kế toán như các doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế để phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thì được vận dụng các tài khoản kế toán của doanh nghiệp này.
– Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
– Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động;
– Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
– Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo và nộp báo cáo theo quy định của pháp luật về Thuế.
– Ngoài báo cáo theo quy định của pháp luật về thuế, căn cứ vào các thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền lương và các khoản nộp theo lương,… các doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lập các báo cáo kế toán phục vụ cho quản trị, điều hành doanh nghiệp.
– Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng chế độ kế toán tương tự chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nộp thuế TNDN tính trên thu nhập tính thuế thì vẫn phải thực hiện việc lập và nộp báo cáo tài chính đúng quy định.
Các doanh nghiệp siêu nhỏ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Ngoài ra, các doanh nghiệp siêu nhỏ được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.